• Công ty TNHH Chuyển giao Công nghệ cao Quốc tế
  • Tiếng Việt Tiếng việt
  • English English
  • Youtube
Logo
  • Trang chủ
  • Về chúng tôi
  • Sản phẩm
    • KIỂM TRA KHÔNG PHÁ HỦY
      • THIẾT BỊ KIỂM TRA KẾT CẤU BÊ TÔNG
      • THIẾT BỊ KIỂM TRA CẤU KIỆN THÉP
      • THIẾT BỊ KIỂM TRA HẠ TẦNG GIAO THÔNG
    • QUAN TRẮC CÔNG TRÌNH
    • GIẢI PHÁP SỐ HÓA DỮ LIỆU HẠ TẦNG
      • HẠ TẦNG KỸ THUẬT NỔI TRÊN MẶT ĐẤT
      • HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
    • PHẦN MỀM PHÂN TÍCH - MÔ PHỎNG
    • KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT-MÔI TRƯỜNG
    • PHÂN TÍCH, ĐO LƯỜNG VÀ GIÁM SÁT
  • Dịch vụ
    • GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ
    • DỊCH VỤ SỐ HÓA DỮ LIỆU KCN - NHÀ MÁY (CÔNG TRÌNH NỔI)
  • Tin tức
    • Tin Công ty
    • Tin chuyên ngành
  • Tài liệu
  • Liên hệ
  • iltech.com.vn
  • Tin chuyên ngành

Quan trắc chuyển vị của đập Geheyan (Trung Quốc) bằng phương pháp Radar giao thoa mặt đất SAR

23-02-2022

1. Đập Geheyan và kế hoạch quan trắc.

Một kế hoạch quan trắc đã được lập ra để kiểm tra tính khả dụng của hệ thống GBSAR/ GBInSAR - (Hệ thống Radar giao thoa mặt đất) để quan trắc chuyển vị đập. Công việc này được thực hiện trên Đập Geheyan, (Hình 1) được xây dựng trên sông Thanh (Qingjang) gần huyện Trường Dương, tỉnh Hồ Bắc và tổng dung tích hồ chứa là 3,4 tỷ mét khối. Hồ chứa này được xây dựng vào năm 1994 với công suất lắp máy là 1,212 triệu KW. Đập này là đập vòm trọng lực hypebol cao 151 mét, dài 653,5 mét và cao 206 mét. Nền đập là đá vôi hình thành từ kỷ Cambri, đá trên vai đập gồm đá vôi và đá phiến xen kẽ.

Hình 1: Đập Geheyan

Hình 2: Hệ thống thiết bị IBIS-L - IDS GeoRadar và góc quan trắc radar được thiết lập

Công trình này liên tục được quan trắc trong thời gian từ ngày 12 đến ngày 31 tháng 7 năm 2013. Thiết bị hoạt động trong bằng tần số vô tuyến Ku-band với bước sóng trung tâm khoảng 1,7cm và có thể đạt được độ phân giải góc phương vị tối đa khoảng 4,5 mard. Khoảng 267 hình ảnh Radar tổng hợp đã được thu trong công tác thử nghiệm này và khoảng thời gian thu mẫu lặp lại là khoảng 5 phút. Hình 2 mô tả thiết bị IBIS-L và vị trí tương đối giữa đập và IBIS. Khoảng quét tối đa là 4 km và khoảng quan sát tối đa cho thử nghiệm này là khoảng 1,3 km. Mặt đất nơi đặt thiết bị radar có cấu trúc địa chất ổn định. Không có vật cản giữa thiết bị và đập, vì vậy vùng quét radar bao phủ toàn bộ thân đập và khu vực xung quanh.

2. Phương pháp đo và kết quả.

Trước khi xử lý dữ liệu thu, dữ liệu từ hệ thống IBIS-L thu thập được qua bước tiền phân tích. Hình 3 mô tả công suất phản xạ cho vùng quét, hệ thống quan trắc có thể thu nhận chính xác thông tin phản xạ radar từ vùng quét bao phủ toàn bộ đập. Nền đá, bờ sông và nhà máy điện cũng có thể được phân biệt rõ ràng từ bản đồ năng lượng phản chiếu. Thể hiện trên Hình 4, tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) trên bề mặt thân đập đều trên 15 db, hệ số tương quan (correlation) trên 0,7 (Hình 5) và độ ổn định pha (phase stability) trên 3,0 (Hình 6). Có thể nhận định rằng, hệ thống IBIS đã thành công thu thập thông tin phản xạ radar của bề mặt cấu trúc công trình, cho thấy thiết bị này có độ tin cậy cao.

Hình 3:Bản đồ công suất phản chiếu.

Hình 4: Tỉ lệ tín hiệu/ nhiễu 

Hình 5: Biểu đồ hệ số tương quan (coherent coefficient map).

Hình 6: Bản đồ độ ổn định pha.

Ba điểm nằm ở hai bên của lớp bedrock được chọn làm điểm khống chế mặt đất (ground control point) trong thử nghiệm này, vị trí không bị dịch chuyển trong suốt quá trình thử nghiệm. 13 điểm đặc trưng khác được lựa chọn làm đại diện để thực hiện giám sát đập. Những điểm này (được đánh dấu trong Hình 7) đã được phân bố tại các khu vực phía trên, giữa và dưới đập. Khi các điểm khống chế mặt đất ổn định, sự chuyển vị quan trắc được chủ yếu là do nhiễu loạn khí quyển. Sai số này có thể được loại bỏ bằng cách loại bỏ các biến đổi chuyển vị này theo cách tiếp cận PS, và sau đó chuyển vị bề mặt đập có thể được tính toán chính xác. Ở bước này, một nhóm gồm 13 bộ tán xạ được chọn làm điểm đặc trưng trên bề mặt công trình đã được lựa chọn để phân tích sự biến thiên chuyển vị.

  • Từ thời điểm bắt đầu quét đến 17:38, một vài điểm có biến thiên trong phạm vi 4 mm ngoại trừ một số điểm ổn định được thể hiện trong Hình 8.
  • Lúc 18h05, toàn bộ thân công trình chuyển vị tuyến tính khoảng 4mm về phía điểm radar, sau đó đập trở lại trạng thái ban đầu.
  • Cho đến 19:58, đập chuyển vị khoảng 3mm về phía radar.
  • Lúc 10 giờ 21 phút 31 thân đập chuyển vị ra phía xa radar khoảng 1 mm, sau đó đập ổn định.
  • Đến 10h53, đập bị ngoại lực tác động gây chuyển vị 5,3 mm về phía radar.
  • Sau 11 giờ 20 đập trở lại hiện trạng ban đầu, dịch chuyển của đập nhỏ hơn 1 mm so với hiện trạng ban đầu. 

Theo phân tích dữ liệu chuyển vị ở trên, kết luận được đưa ra là đập có cấu trúc ổn định.

Hình 7: Bản đồ màu về sự dịch chuyển của với đập.

Phép trắc dọc cũng được thực hiện để xác minh kết quả của GBSAR. Một điểm được chọn từ nền đập làm điểm ổn định theo nguyên tắc cơ bản của trắc dọc. Do đó, các kết quả đo được xử lý và kết quả trắc dọc không thể được so sánh trực tiếp, vì kết quả mà IBIS thu được là sự dịch chuyển dọc theo đường ngắm (không theo phương thẳng đứng).

Trước tiên, dịch chuyển dọc theo đường ngắm (cả radar) cần được chiếu lại theo phương thẳng đứng (bằng pp lượng giác), và sau đó sự khác biệt có thể được tính qua các điểm ở thân đập và  đáy (Hình 19). Sai số giữa hai phương pháp quan sát nằm giới hạn trong khoảng ± 2 mm, có khả năng do sự tồn tại của sai số do nhiễu loạn khí quyển. Kết quả xác minh cho thấy rằng phương pháp quan trắc này là đáng tin cậy để giám sát biến dạng đập bằng cách sử dụng radar trên mặt đất - GBSAR. Kết quả từ phương pháp hiệu chỉnh khí quyển này đã được so sánh với kết quả từ phương pháp truyền thống, kỹ thuật GBInSAR có thể được áp dụng trong quan trắc chuyển vị cho các công trình thủy lợi lớn như đập.

Hình 8: Biểu đồ chuyển vị theo thời gian của các điểm đặc trưng.

Hình 9: Kết quả của dữ liệu IBIS-L so với dữ liệu  trắc dọc.

3. Kết luận

Công nghệ GBInSAR là một công cụ hữu ích để quan trắc chuyển vị nhờ kỹ thuật đo giao thoa radar, vốn đã được áp dụng trong giám sát chuyển vị cho các công trình lớn như đập, cầu và mái dốc.

So với phương pháp truyền thống, GBInSAR là một loại công nghệ giám sát tiềm năng với độ chính xác cao, khả năng thu ảnh 2D, giám sát trong thời gian thực và mọi điều kiện thời tiết.

Do ảnh hưởng của khí quyển đến pha sóng, bài nghiên cứu này đề xuất một phương pháp để ước tính pha sóng hưởng bởi khí quyển cần được loại bỏ bằng phân tích tán xạ vĩnh viễn. Kỹ thuật này đã được chứng minh là có hiệu quả đối với đập Geheyan được theo dõi liên tục trong 24 giờ trong nghiên cứu này và có thể thu được bản đồ dịch chuyển của đập.

So với kết quả trắc dọc, độ chính xác của công nghệ GBInSAR hoàn toàn có khả năng ứng dụng trong quan trắc chuyển vị cho các công trình lớn như đập thủy điện.

ILTech tổng hợp và biên soạn

Tags: ra-đa giao thoa radar khẩu độ tổng hợp thiết bị quan trắc đập thủy điện đánh giá an toàn hồ đập cảnh báo vỡ đập quan trắc độ võng dầm quan trắc chuyển vị ngang quan trắc biến dạng công trình cảnh báo sạt lở đất bản đồ cảnh báo sạt lở cảnh báo trượt lở interferometric radar system interferometric synthetic aperture radar ground-based radar ground-based radar interferometry bridge displacement monitoring dams monitoring slope movement monitoring landslide monitoring and prediction TCVN 8215 TCVN 11699 thiết bị quan trắc quan trắc trong quá trình thi công thiết bị radar sập hầm thủy điện ground-based interferometric radar IDS GeoRadar ibis fm radar ibis fs structure displacement IBIS-FS

Tin liên quan

  • Công nghệ Radar giao thoa mặt đất
  • Công nghệ Radar xuyên đất: Bước đột phá khảo sát của PECC 2
  • Công nghệ Radar xuyên đất là gì? Lợi thế của công nghệ & Ứng dụng?
  • ILTech chuyển giao thành công Thiết bị Radar xuyên đất Model DS2000
  • Các công nghệ trong bản đồ hóa công trình ngầm

Sản phẩm

  • KIỂM TRA KHÔNG PHÁ HỦY
    • THIẾT BỊ KIỂM TRA KẾT CẤU BÊ TÔNG
    • THIẾT BỊ KIỂM TRA CẤU KIỆN THÉP
    • THIẾT BỊ KIỂM TRA HẠ TẦNG GIAO THÔNG
  • QUAN TRẮC CÔNG TRÌNH
  • GIẢI PHÁP SỐ HÓA DỮ LIỆU HẠ TẦNG
    • HẠ TẦNG KỸ THUẬT NỔI TRÊN MẶT ĐẤT
    • HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
  • PHẦN MỀM PHÂN TÍCH - MÔ PHỎNG
  • KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT-MÔI TRƯỜNG
  • PHÂN TÍCH, ĐO LƯỜNG VÀ GIÁM SÁT

Tin bài viết mới

Sụt lún đất tại thành phố Hồ Chí Minh, nguy cơ và thách thức cho sự phát triển bền vững của thành phố Hồ Chí Minh Sụt lún đất tại thành phố Hồ Chí Minh, nguy cơ và thách thức cho sự phát triển bền vững của thành phố Hồ Chí Minh
21/05/2025
ILTech_Hoàn thành chuyển giao 05 bộ máy đo chấn động Micromate trong năm 2024 ILTech_Hoàn thành chuyển giao 05 bộ máy đo chấn động Micromate trong năm 2024
20/11/2024
ILTech hoàn thành cung cấp thiết bị thăm dò địa chấn model X820S (24 kênh) của Hãng M.A.E (Italia) ILTech hoàn thành cung cấp thiết bị thăm dò địa chấn model X820S (24 kênh) của Hãng M.A.E (Italia)
21/02/2024
Thư Chúc Tết Năm Mới Giáp Thìn 2024 Thư Chúc Tết Năm Mới Giáp Thìn 2024
03/02/2024
ILTech ký kết Hợp đồng cung cấp 11 bộ trang thiết bị công nghệ cao, hiện đại phục vụ công tác khảo sát địa chất - thủy văn và kiểm định chất lượng công trình ILTech ký kết Hợp đồng cung cấp 11 bộ trang thiết bị công nghệ cao, hiện đại phục vụ công tác khảo sát địa chất - thủy văn và kiểm định chất lượng công trình
31/01/2024

Tài liệu

  • 15/07/2021: TCVN 9357:2012_Bê tông nặng - Phương pháp thử không phá hủy - đánh giá chất lượng bê tông bằng vận tốc xung siêu âm
  • 15/07/2021: TCVN 9345:2012_Kết cấu bê tông và cốt thép - Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống nứt
  • 15/07/2021: TCVN 9139:2012_Công trình thủy lợi - Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép vung ven biển - Yêu cầu kỹ thuật
  • 15/07/2021: TCVN 9393:2012_Cọc - Phương pháp thử nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục
  • 15/07/2021: TCVN 11321:2016_Cọc - Phương pháp thử động biến dạng lớn
  • 15/07/2021: TCVN 9397:2012_Cọc - Kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ
  • 15/07/2021: TCVN 9396:2012_Cọc khoan nhồi - Xác định tính đồng nhất của bê tông - Phương pháp xung siêu âm
  • 15/07/2021: TCVN 9350:2012_Phương pháp phóng xạ xác định độ ẩm và độ chặt của đất tại hiện trường
Xem thêm

Hình ảnh

  • Sự kiện nổi bật!!!
  • Chuyển giao & hướng dẫn sử dụng thiết bị
  • Hội thảo, triển lãm & thử nghiệm thiết bị

Video

  • Hệ thống khảo sát và phân tích tình trạng mặt đường (PCSS - Pavement Condition Survey System)

    Hệ thống khảo sát và phân tích tình trạng mặt đường (PCSS - Pavement Condition Survey System)

  • Proteus Pipeline Crawler Inspection System

    Proteus Pipeline Crawler Inspection System

  • Discover Instantel's Micromate Monitoring Unit

    Discover Instantel's Micromate Monitoring Unit

  • Siêu âm cọc khoan nhồi tại tỉnh Quảng Ninh/ Cross-hole Sonic Logging model All-in One (Italia)

    Siêu âm cọc khoan nhồi tại tỉnh Quảng Ninh/ Cross-hole Sonic Logging model All-in One (Italia)

  • Underground Utilities Mapping for Smart Cities in Vietnam

    Underground Utilities Mapping for Smart Cities in Vietnam

CÔNG TY TNHH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO QUỐC TẾ

Trụ sở Hà Nội: Tầng 3A, Tòa nhà Lidaco - Vinaconex 7, số 19 Đại Từ, P. Đại Kim, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

Văn phòng HCM: 58/48 Nguyễn Minh Hoàng, Phường 12, Quận Tân Bình, TP.HCM

Điện thoại: (84-24) 6027 8662

Email: info@iltech.com.vn/ inter-cooperation@iltech.com.vn

Hotline: (84) 914 382 786

© Bản quyền của Công ty TNHH Chuyển giao Công nghệ cao Quốc tế