• Công ty TNHH Chuyển giao Công nghệ cao Quốc tế
  • Tiếng Việt Tiếng việt
  • English English
  • Youtube
Logo
  • Trang chủ
  • Về chúng tôi
  • Sản phẩm
    • KIỂM TRA KHÔNG PHÁ HỦY
      • THIẾT BỊ KIỂM TRA KẾT CẤU BÊ TÔNG
      • THIẾT BỊ KIỂM TRA CẤU KIỆN THÉP
      • THIẾT BỊ KIỂM TRA HẠ TẦNG GIAO THÔNG
    • QUAN TRẮC CÔNG TRÌNH
    • GIẢI PHÁP SỐ HÓA DỮ LIỆU HẠ TẦNG
      • HẠ TẦNG KỸ THUẬT NỔI TRÊN MẶT ĐẤT
      • HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
    • PHẦN MỀM PHÂN TÍCH - MÔ PHỎNG
    • KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT-MÔI TRƯỜNG
    • PHÂN TÍCH, ĐO LƯỜNG VÀ GIÁM SÁT
  • Dịch vụ
    • GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ
    • DỊCH VỤ SỐ HÓA DỮ LIỆU KCN - NHÀ MÁY (CÔNG TRÌNH NỔI)
  • Tin tức
    • Tin Công ty
    • Tin chuyên ngành
  • Tài liệu
  • Liên hệ
  • iltech.com.vn
  • Tin chuyên ngành

Thăm dò điện phân cực kích thích là gì? Chi tiết về Thăm dò điện phân cực kích thích mới nhất 2021

10-11-2021

Thăm dò Điện Phân cực kích thích, viết tắt là PKKT, (tiếng Anh: Induced Polarization, IP) hay Phân cực cảm ứng là một phương pháp của địa vật lý thăm dò, trong đó bố trí hệ điện cực đo như trong thăm dò điện trở, nhưng phát dòng điện vào đất đá và đo hiệu điện thế theo cách thức thích hợp, để thu được thông tin về phân bố độ nạp (Chargeability) hay độ phân cực của môi trường đất đá. Có hai cách thức đo là:

  1. Đo trong miền thời gian (Time Domain IP): Phát dòng một chiều và đo suy giảm hiệu điện thế trên đôi cực thu sau khi cắt dòng phát.

  2. Đo trong miền tần số (Frequency Domain IP): Phát dòng dạng sin, đo giá trị và độ lệch pha của hiệu điện thế trên đôi cực thu. Thông thường thì đo với dãy tần số có chủ đích. Nếu quét phổ tần từ cỡ 0,01 đến 10000 Hz thì gọi là Đo phổ phân cực cảm ứng (Spectral Induced Polarisation, SIP).

Trong thạch quyển chỉ một số đất đá hay khoáng vật quặng có khả năng nạp điện. Đo được độ nạp sẽ xác định sự có mặt và phân bố của chúng trong tầng đất đá.

Phương pháp được sử dụng cho lập bản đồ địa chất, tìm kiếm khoáng sản, tìm nước ngầm, khảo sát địa chất công trình, địa chất môi trường và tai biến tự nhiên,… trên đất liền và trên biển gần bờ.

Tại Việt Nam phương pháp được nhập vào những năm 1970, với tên gọi PCKT dịch từ tiếng Nga вызванная поляризация. Tuy nhiên một số văn liệu Nga đã chuyển sang dùng thuật ngữ Индуцированная поляризация (phân cực cảm ứng). Phương pháp PCKT được quy chuẩn trong TCVN 9423: 2012.

Diễn giải Đo Thăm dò Điện Phân cực kích thích

Nội dung phương pháp

Năm 1920 khi thực hiện thăm dò điện trở Schlumberger đã phát hiện ra hiện tượng sau khi cắt dòng phát thì trên điện cực thu còn tồn tại điện thế dư, nó suy giảm dần, và gọi là phân cực cảm ứng. Hiệu ứng này rất nhỏ trong phần lớn các loại đất đá, tuy nhiên nó đặc biệt lớn ở nơi có thân quặng sulfide hay graphite. Sau đó nó được ứng dụng cho tìm kiếm quặng này.

Nguồn gốc hiện tượng

Từ 1959 đến 1980, các nghiên cứu ứng dụng phương pháp phát triển. Các thảo luận đã đưa ra nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân của hiện tượng, song vẫn chưa thỏa đáng, mà mới nhất trí được hai quan niệm quan trọng:

  • Phân cực điện cực (Electrode Polarization), tức là sự thay đổi về cơ chế dẫn điện giữa các khối trong đất đá (dẫn điện ion – điện tử, giống như cắm thanh kim loại vào đất ẩm), thường xảy ra ở thân quặng như pyrite, pyrrhotit, chalcopyrit, graphit, galena, bornit, magnetit, pyrolusit,… Hiệu ứng càng lớn nếu hạt quặng càng mịn và phân bố đều trong khối đá.

  • Phân cực điện giải (Electrolytic Polarization) hay thấm lọc màng (Membrane Polarization), do sự khác nhau về độ linh động của các ion trong các hợp phần của đất đá. Khi có dòng điện hay nước chảy thì các ion di chuyển khác nhau dẫn đến sự tích điện. Nó thường liên quan đến khoáng vật sét, và trong tìm kiếm nước ngầm thì là dấu hiệu không chứa nước.

Dòng điện kích thích làm phân bố lại các ion, và là quá trình nạp điện. Khi dòng điện này cắt, giảm hay đổi hướng thì điện tích được xả ra. Đo đạc thực địa khó mà phân tách được các hiện tượng nói trên. Điểm quan trọng nằm ở chỗ, một số nhà địa vật lý đưa ra khái niệm về độ dẫn phức và điện trở phức (Complex Conductivity / Resistivity), tính đến sự có mặt của độ nạp trong phần ảo của độ dẫn, và nó thuận lợi cho việc xây dựng thuật giải ngược ra ảnh 2D hay 3D của điện trở phức từ các quan sát đa cực.

Lược đồ xung đo đạc

Dạng đo đầu tiên của PCKT là đo trong miền thời gian. Nội dung của nó là phát dòng ITx với độ dài TOn vào cực phát. Trên đôi cực thu tiếp nhận được tín hiệu URx, thực hiện đo hiệu điện thế điện trở suất V. Sau khi cắt dòng phát, thì đo đường suy giảm V(t) tại các trễ (Delay) t1, t2,… tN.

Độ dài TOn chọn theo độ sâu khảo sát cần có. Cường độ dòng ITx thì chọn sao cho trên vùng chờ đợi có dị thường phân cực thì các V(t) đầu phải cỡ vài mV. Điều này dẫn đến dòng phát khi đo PCKT lớn hơn dòng khi đo điện trở suất cỡ vài chục đến trăm lần.

Ngày nay xung phát có dạng đảo chiều tuần hoàn với chu kỳ bằng 4 lần TOn, nhằm loại trừ các nhiễu và tăng độ chính xác.

Khi đo trong miền tần số thì phát dòng I dạng sin, đo giá trị và độ lệch pha của hiệu điện thế U trên đôi cực thu.

Bố trí quan sát

Vào những năm 1970, phương pháp PCKT nhập vào Việt Nam với các bộ máy như ВП-59 (Liên Xô cũ), DGJ-1 (Trung Quốc). Đo đạc thực hiện với dòng phát lớn có công suất cỡ 2 – 4 KVA, việc đóng chùm cực phát dòng khá rắc rối, nên đã thực hiện với hệ cực gradient trung gian. Điện cực thu là điện cực không phân cực. Định thời cho kỳ phát dòng và các thời điểm đo điện thế bằng đồng hồ bấm giây. Người đo máy dùng chân đóng/cắt công tắc phát dòng rồi đo bằng MiliVolt kế thăm dò thông thường. Các hướng dẫn đo đạc thì khuyến cáo rằng cần dòng phát lớn để mật độ dòng đủ tác động quá trình nạp, và thời gian phát TOn đủ dài (2 đến 16 sec) để nạp điện đủ no. Kết quả thu được là độ phân cực biểu kiến ηK (кажущаяся поляризуемость), ví dụ đo tại t1 và t3 thì ηK = [V(t1) – V(t3)]/V, tính ra %.

Từ khoảng 1985 các máy tự động và hiện số ra đời, như Terrameter SAS 4000 Resistivity, IP & SP (Thụy Điển), DWJ-2 (Trung Quốc),… phát xung đảo cực, đo đồng thời điện trở suất và độ nạp với nhiều thời điểm sau cắt dòng, và dùng kỹ thuật tích lũy để nâng cao chất lượng đo. Mức dòng phát cho đo đạc cũng giảm về cỡ 1 – 3 Amp.

Hiện nay các máy đều đo đồng thời điện trở suất và độ nạp, tự động điều hành bằng máy tính PC, làm việc với hệ thống đa cực. Chương trình điều hành đo sẽ căn theo chỉ định hệ điện cực đo, chọn ra số cực phù hợp, đo quét dọc chặng và từ “kích thước thiết bị” nhỏ đến lớn nhất có thể.

Các máy có chức năng đo PCKT trong miền thời gian thường hay đưa chỉ tiêu kỹ thuật Độ dài xung phát TOn (Pulse Duration), ví dụ Syscal Pro (IRIS Instruments, Pháp): 0.2 đến 8 s; máy TQ (DZD-6A): 1 đến 16 s; Terrameter SAS 4000: 0.1 đến 4 s,… Số khác lại đưa theo chu kỳ làm việc T, như SuperSting R8/IP (Advanced Geosciences, Inc., Mỹ): IP cycle times 0.5 đến 8 s.

Cách thức đo của các máy trong miền thời gian cũng có chút khác nhau, trong đó một số máy đo trị tích phân (Integral) trong khoảng thời gian định trước.

Vì điện cực không phân cực không dùng được cho phát dòng, nên trong hệ thống đa cực phải dùng điện cực bạch kim, là loại có điện thế tự phân cực thấp nhất trong nhóm kim loại. Đo PCKT cần tỷ mỷ và lâu hơn chỉ đo điện trở, vì phải dùng dòng phát lớn hơn và thời gian đo dài hơn.

Đo điện phân cực kích thích trong hố khoan

Trong Đo điện phân cực kích thích hố khoan (Induced polarization log) thì hệ điện cực bố trí cố định trong đầu thu ở hố khoan. Kết quả thu được là phản ánh thông tin độ nạp (Chargeability) của đất đá trong các đới hình trụ quanh hố khoan, được dùng cho đánh giá bản chất và mức độ triển vọng của đối tượng tìm kiếm các tầng đất đá quan tâm. Nó được ứng dụng cho hố khoan không quá sâu.

  • Tìm kiếm khoáng sản có tính ôxy hóa cao như pyrit, graphit, galena, bornit, magnetit, đồng chì kẽm,…trong đó dị thường mạnh là dấu hiệu tốt.

  • Tìm kiếm nước ngầm, khảo sát địa chất thủy văn, địa chất công trình, trong đó dị thường mạnh là dấu hiệu chứa sét và không có khả năng chứa nước.

Ví dụ đầu đo QL40-IP Induced Polarization. Đầu này đo đồng thời điện trở suất theo phân bố cực 8-16-32-64”, độ nạp tại cực 16” và 64” với 10 cửa sổ, điện trường thiên nhiên (SP) và trở tiếp địa (SPR) tại cực phát A.

Xử lý phân tích tài liệu

Trước đây tài liệu đo PCKT được phân tích định tính là chính. Dựa trên đường cong độ phân cực ηK xác định ra vị trí đới chứa quặng. Khoảng cách từ cực phát đến lưỡng cực thu, tức kích thước thiết bị, cho ra độ sâu áng chừng mà độ phân cực phản ánh. Việc gắn độ lớn của độ phân cực với hàm lượng quặng gây phân cực được ước lượng theo kinh nghiệm trong đối chiếu với các đoạn có thông tin về vỉa quặng, ví dụ tài liệu khoan hay hố đào.

Ngày nay, đo PCKT thực hiện đồng thời với đo điện trở suất, nên chúng được phân tích cùng nhau, ví dụ bằng phần mềm IX1D của hãng Interpex (Mỹ) Các phần mềm như vậy có yêu cầu chỉ định kiểu tài liệu là đo điện trở suất (DC Resistivity) hay đo điện trở suất cùng PCKT (DC Resistivity/IP). Thực ra, không có phân tích PCKT chính thức, mà là xác định độ phân cực dựa theo phân tích lớp của đo điện trở suất.

Đối tượng nghiên cứu

  • Thạch quyển

  • Thủy quyển

Nguồn: https://ladigi.vn/

Tags: máy dò công trình ngầm thiết bị dò tìm đường ống máy dò cáp ngầm thiết bị dò tìm cáp ngầm máy dò đường ống ngầm máy dò ống nước ngầm thiết bị dò tìm rò rỉ nước khảo sát công trình ngầm dịch vụ dò tìm công trình ngầm xây dựng công trình ngầm kiểm tra không phá hủy dò cốt thép máy siêu âm cốt thép máy siêu âm bê tông thiết bị siêu âm bê tông khuyết tật bê tông thăm dò địa chất khoáng sản khảo sát địa chất công trình thiết bị đo địa vật lý di tích khảo cổ

Tin liên quan

  • Phương pháp thăm dò địa chấn và ứng dụng
  • ILTech ký Hợp đồng cung cấp thiết bị xuyên tĩnh (CPTu)
  • Công nghệ Radar xuyên đất là gì? Lợi thế của công nghệ & Ứng dụng?
  • Thử nghiệm thiết bị kiểm tra cọc và kết cấu bê tông MCHA của Hãng SolGeo (Ý) tại Hà Nội và hội thảo tại Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh

Sản phẩm

  • KIỂM TRA KHÔNG PHÁ HỦY
    • THIẾT BỊ KIỂM TRA KẾT CẤU BÊ TÔNG
    • THIẾT BỊ KIỂM TRA CẤU KIỆN THÉP
    • THIẾT BỊ KIỂM TRA HẠ TẦNG GIAO THÔNG
  • QUAN TRẮC CÔNG TRÌNH
  • GIẢI PHÁP SỐ HÓA DỮ LIỆU HẠ TẦNG
    • HẠ TẦNG KỸ THUẬT NỔI TRÊN MẶT ĐẤT
    • HẠ TẦNG KỸ THUẬT NGẦM
  • PHẦN MỀM PHÂN TÍCH - MÔ PHỎNG
  • KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT-MÔI TRƯỜNG
  • PHÂN TÍCH, ĐO LƯỜNG VÀ GIÁM SÁT

Tin bài viết mới

ILTech_Hoàn thành chuyển giao 05 bộ máy đo chấn động Micromate trong năm 2024 ILTech_Hoàn thành chuyển giao 05 bộ máy đo chấn động Micromate trong năm 2024
20/11/2024
ILTech hoàn thành cung cấp thiết bị thăm dò địa chấn model X820S (24 kênh) của Hãng M.A.E (Italia) ILTech hoàn thành cung cấp thiết bị thăm dò địa chấn model X820S (24 kênh) của Hãng M.A.E (Italia)
21/02/2024
Thư Chúc Tết Năm Mới Giáp Thìn 2024 Thư Chúc Tết Năm Mới Giáp Thìn 2024
03/02/2024
ILTech ký kết Hợp đồng cung cấp 11 bộ trang thiết bị công nghệ cao, hiện đại phục vụ công tác khảo sát địa chất - thủy văn và kiểm định chất lượng công trình ILTech ký kết Hợp đồng cung cấp 11 bộ trang thiết bị công nghệ cao, hiện đại phục vụ công tác khảo sát địa chất - thủy văn và kiểm định chất lượng công trình
31/01/2024
ILTech chuyển giao thành công bộ thiết bị xác định độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế (IRI) ILTech chuyển giao thành công bộ thiết bị xác định độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế (IRI)
17/01/2024

Tài liệu

  • 15/07/2021: TCVN 9357:2012_Bê tông nặng - Phương pháp thử không phá hủy - đánh giá chất lượng bê tông bằng vận tốc xung siêu âm
  • 15/07/2021: TCVN 9345:2012_Kết cấu bê tông và cốt thép - Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống nứt
  • 15/07/2021: TCVN 9139:2012_Công trình thủy lợi - Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép vung ven biển - Yêu cầu kỹ thuật
  • 15/07/2021: TCVN 9393:2012_Cọc - Phương pháp thử nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục
  • 15/07/2021: TCVN 11321:2016_Cọc - Phương pháp thử động biến dạng lớn
  • 15/07/2021: TCVN 9397:2012_Cọc - Kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ
  • 15/07/2021: TCVN 9396:2012_Cọc khoan nhồi - Xác định tính đồng nhất của bê tông - Phương pháp xung siêu âm
  • 15/07/2021: TCVN 9350:2012_Phương pháp phóng xạ xác định độ ẩm và độ chặt của đất tại hiện trường
Xem thêm

Hình ảnh

  • Sự kiện nổi bật!!!
  • Chuyển giao & hướng dẫn sử dụng thiết bị
  • Hội thảo, triển lãm & thử nghiệm thiết bị

Video

  • Hệ thống khảo sát và phân tích tình trạng mặt đường (PCSS - Pavement Condition Survey System)

    Hệ thống khảo sát và phân tích tình trạng mặt đường (PCSS - Pavement Condition Survey System)

  • Proteus Pipeline Crawler Inspection System

    Proteus Pipeline Crawler Inspection System

  • Discover Instantel's Micromate Monitoring Unit

    Discover Instantel's Micromate Monitoring Unit

  • Siêu âm cọc khoan nhồi tại tỉnh Quảng Ninh/ Cross-hole Sonic Logging model All-in One (Italia)

    Siêu âm cọc khoan nhồi tại tỉnh Quảng Ninh/ Cross-hole Sonic Logging model All-in One (Italia)

  • Underground Utilities Mapping for Smart Cities in Vietnam

    Underground Utilities Mapping for Smart Cities in Vietnam

CÔNG TY TNHH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CAO QUỐC TẾ

Trụ sở Hà Nội: Tầng 3A, Tòa nhà Lidaco - Vinaconex 7, số 19 Đại Từ, P. Đại Kim, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

Văn phòng HCM: 58/48 Nguyễn Minh Hoàng, Phường 12, Quận Tân Bình, TP.HCM

Điện thoại: (84-24) 6027 8662

Email: info@iltech.com.vn/ inter-cooperation@iltech.com.vn

Hotline: (84) 914 382 786

© Bản quyền của Công ty TNHH Chuyển giao Công nghệ cao Quốc tế